Thất nghiệp là gì? Khái niệm và tác động của thất nghiệp

Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp là tình trạng người lao động không có việc làm và không có thu nhập hoặc đang trong quá trình tìm việc. Cùng keobongdatructiep.com tìm hiểu về tình trạng này qua bài viết dưới đây. 

Thất nghiệp là gì?

Theo Điều 20 Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế thì thất nghiệp là hiện tượng người lao động bị ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được việc làm trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc.

Bạn có thể hiểu thất nghiệp là tình trạng những người không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc. Nhưng người này vẫn đang trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc.

Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội khi người lao động có khả năng lao động nhưng lại không có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc.

Phân loại thất nghiệp

Phân theo đặc trưng của người thất nghiệp

Trong thực tế bạn cần hiểu rõ về đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp. Điều đó sẽ giúp bạn phân loại ra những hình thức thất nghiệp khác nhau như:

– Thất nghiệp theo giới tính.

– Thất nghiệp theo lứa tuổi.

– Thất nghiệp  theo vùng, miền, lãnh thổ.

– Thất nghiệp theo ngành nghề.

– Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc.

Thất nghiệp là gì? Khái niệm và tác động của thất nghiệp
Thất nghiệp là gì? Khái niệm và tác động của thất nghiệp

Phân theo lý do thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà người lao động khống muốn làm việc hoặc nghỉ việc vì lý do cá nhân nào đó.

Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động…

Thất nghiệp trá hình: Hiện tượng này xuất hiện nhiều khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nghề nào đó thấp. Loại thất nghiệp này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.

Phân theo nguồn gốc thất nghiệp

Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp tồn tại ở mọi nền kinh tế và không bao giờ mất đi ngay cả khi thị trường lao động ổn định hay nền kinh tế đang trên đà phát triển.

Thất nghiệp thời vụ: Loại thất nghiệp này thường xuất hiện ở một số ngành nghề có tính chất thời vụ, chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hết thời hạn, người lao động sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp.

Thất nghiệp chu kỳ: Là loại hình thất nghiệp xảy ra theo chu kỳ kinh tế. Loại thất nghiệp này thường xuất hiện khi nền kinh tế suy thoái. Mức thất nghiệp chu kỳ cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên.

>>> Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển kinh tế xã hội

Hiệu quả kinh tế

Khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, thu nhập của dân cư giảm sút, lãng phí nguồn nhân lực, nền kinh tế đã mất số sản lượng đáng nhẽ sẽ được tạo ra từ những người thất nghiệp.

Theo quy luật 2,5 – 1: Nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% thì GDP thực tế sẽ giảm 2,5% và ngược lại. Trong một chừng mực nào đó thất nghiệp cũng có những tác động tích cực.

Xã hội

Những kết quả điều tra XH học cho thấy thất nghiệp cao luôn gắn với sự gia tăng các tệ nạn xã hội như gamble, rượu chè, trộm cắp, tự tử,…

Cá nhân người thất nghiệp và gia đình họ

Người lao động bị thất nghiệp sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân của người lao động và gia đình của họ sẽ rơi vào tình trạng khó khăn. Nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động, thị trường bất động sản; con cái họ sẽ khó khăn, sức khoẻ họ sẽ giảm sút. Có thể khẳng định thất nghiệp khiến người lao động chán nản với cuộc sống, xã hội và khiến họ mắc phải những sai phạm không đáng có.

Bài viết trên chúng tôi đã giải đáp hết những thắc mắc của bạn đọc về thất nghiệp là gì? Ngoài ra bạn cũng có thể tìm hiểu những thông tin khác tại chuyên mục khám phá tại website của chúng tôi.